• Hiện tại trang web đang trong quá hình chuyển đổi và tái cấu trúc lại chuyên mục nên có thể một vài chức năng chưa hoàn thiện, một số bài viết và chuyên mục sẽ thay đổi. Nếu sự thay đổi này làm bạn phiền lòng, mong bạn thông cảm. Chúng tôi luôn hoan nghênh mọi ý kiến đóng góp để chúng tôi hoàn thiện và phát triển. Cảm ơn

Bài Giảng Y khoa của ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh

MAN16678

New Member
HỘI CHỨNG LEOPARD
(LEOPARD syndrome)


Hội chứng LEOPARD là bệnh di truyền do gen trội trên nhiễm sắc thể thường, đặc trưng bởi: rất nhiều tàn nhang, rối loạn dẫn truyền điện tim, cơ tim tắc nghẽn, hẹp phế quản, bất thương sinh dục nam, chậm phát triển trí tuệ và điếc (LEOPARD là viết tắt của các chữ: lentigines, electrocardiographic conduction abnormalities, ocular hypertelorism, obstructive cardiomyopathy, pulmonary stenosis, abnormal (male) genitalia, retardation of growth, deafness). Bệnh nhân không phải bao giờ cũng thể hiện đầy đủ tất cả các triệu chứng trên. Một vài dấu hiệu biểu hiện muộn sau thời kỳ dạy thì.

case41.jpg

LEOPARD_Synd3.jpg


http://www.mediafire.com/?nqzrymndnzg
 

MAN16678

New Member
HỘI CHỨNG ROWELL
(Rowell Syndrome)


Năm 1963, Rowell và cộng sự đã đưa ra báo cáo về một hội chứng mới, đặc trưng bởi: tổn thương giống hồng ban đa dạng, lupus ban đỏ dạng đĩa, yếu tố dạng thấp (RF) dương tính, kháng thể kháng nhân lốm đốm, Kháng thể kháng SJT (anti-Sj-T). Sau đó, hội chứng Rowell được mô tả ở bệnh nhân bị lupus ban đỏ hệ thống và lupus ban đỏ bán cấp.

1a.jpg


http://www.mediafire.com/?ongtmdtyqko

Hoặc file đính kèm

:)) :)) :))
 

MAN16678

New Member
HỘI CHỨNG KLIPPEL-TRENAUNAY-WEBER
(Klippel-Trenaunay- Weber syndrome)


Hội chứng Klippel-Trenaunay-Weber đặc trưng bởi tam chứng: port-wine stain, giãn tĩnh mạch, phì đại xương và mô mềm một chi (chân to, chân nhỏ).


6a11f01.jpg



http://www.mediafire.com/?ddegdyvnlhl
 

MAN16678

New Member
BỚT SẮC TỐ BẨM SINH
(Congenital Melanocytic Nevus)


Bớt sắc tố bẩm sinh là kết quả của sự tăng sinh lành tính các tế bào hắc tố hạ bì, thượng bì hoặc cả hai, xuất hiện trong vòng hai năm đầu tiên của cuộc đời. Bớt sắc tố bẩm sinh là một trong những yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư hắc tố.


texte_alt_jleejd00145_gr7.jpg


http://www.mediafire.com/?0nydjmnjnzi
 

MAN16678

New Member
RỐI LOẠN THĂNG BẰNG KIỀM TOAN


Nồng độ H+ trong dịch ngoại bào bình thường là 40 nmol/L (pH=7.4). Rối loạn thăng bằng khi có sự thay đổi nồng độ H+ và HCO3- trong máu. Thăng bằng nội môi về acid-bazơ là điều kiện cần thiết cho hoạt động bình thường cuả tế bào, được duy trì nhờ ba thành phần :
(1) Khả năng đệm cuả dịch ngoại bào (HCO3-) và dịch nội bào (protein và các phosphat vô cơ và hữu cơ) .
(2) Hoạt động thông khí phế nang làm thay đổi pCO2
(3) Sự điều hoà bài tiết H+ và tái hấp thu HCO3- cuả thận



MỜI TẢI
 

MAN16678

New Member

tablet.jpg


I. ĐẠI CƯƠNG
- Từ khi được đưa vào sử dụng năm 1950, Acetaminophen (N-acetyl-p-aminophenol = APAP) đã được sử dụng rộng rãi để giảm đau và hạ sốt, và là một trong 100 thuốc sử dụng không cần toa.
- Mặc dù thuốc khá an toàn với liều điều trị, quá liều acetaminophen được công nhận là nguyên nhân của hoại tử tế bào gan từ 1966.
- Acetaminophen có thể gây độc cho gan ngay cả liều điều trị lặp lại ở những người nghiện rượu. - Ngộ độc Acetaminophen là nguyên nhân suy gan cấp thường gặp ở Mỹ.
- Điều trị ngộ độc Acetaminophene chủ yếu bằng than hoạt và N-Acetylcysteine.
 

MAN16678

New Member




1-Nhắc lại sơ đồ đông máu:
- Giai đoạn cầm máu sơ khởi: Tiểu cầu→ Nút chận tiểu cầu
- Giai đoạn đông máu: Các yếu tố đông máu → Thrombin → Fibrin
- Giai đoạn tiêu sợi huyết: Plasminogen, Plasmin, Urokinase, t-PA
2-Cơ chế điều hòa đông máu:
- Antithrombin III (AT III)
- Heparin
- Protein C
- Protein S
- TFPI
- Protein Z
 

MAN16678

New Member
NGỘ ĐỘC PYRETHRINS VÀ PYRETHROIDS




Pyrethrins là thuốc trừ sâu thiên nhiên trích xuất từ cây hoa cúc (chrysanthemum plant ). Pyrethroids bao gồm những hợp chất tổng hợp (xem bảng). Ngộ độc do tiếp xúc thì hiếm, tuy nhiên có thể gây kích thích da, đường hô hấp trên, và phản ứng quá mẫn. Piperonyl butoxide được thêm vào những hợp chất này để kéo dài hoạt tính do ức chế những men Oxydase ở gan là những men chuyển hóa Pyrethrins. Những thuốc diệt chấy rận có chứa Pyrethrin là: A-200, Triple-X, và RID, thuốc xịt diệt gián, kiến : RAID (Cypermethrin),
 

MAN16678

New Member
NGỘ ĐỘC ĐỘC TỐ CỦA CÓC

toad.jpg


Có nhiều loại cóc khác nhau trên trái đất, có thể gây độc hoặc không trong hệ sinh thái của trái đất. Một giống (genus) có thể gây độc là giống Bufo. Có hơn 200 loài (species) thuộc nhóm này (Lyttle, Goldstein, & Gartz, 1996). Ở đây chỉ đề cập đến 02 loài gây độc: Bufo marinus và Bufo alvarius. Chúng thường hoạt động vào ban đêm. Cả 02 loài giống nhau về kích thước rất khó phân biệt và lớn hơn những loài khác trong giống Bufo (Davis & Weil, 1992). Cả hai có những tuyến giống tuyến nuớc bọt (parotid glands) ở lưng, và cũng định vị ở mỗi bên cổ của cóc (có dạng quả thận) tiết ra những độc tố. Ngoài ra còn có những tuyến ở phàn xa của chi sau, và giữa gối và khớp bàn chân.

Xem và tải về (file pdf)
 

MAN16678

New Member
VAI TRÒ CỦA ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TRONG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO

GS. LÊ ĐIỀN NHI
Bộ môn Ngoại thần kinh TTĐT-TPHCM


Định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 1990) :” TBMMN là sự xảy ra đột ngột các thiếu sót chức năng thần kinh, thường khu trú hơn là lan tỏa, tồn tại quá 24 giờ hoặc gây tử vong trong 24 giờ. Các khám xét loại trừ nguyên nhân chấn thương”.
Trong số hai loại chính của TBMMN, độ 80% là Nhồi máu não (NMN) và 20% là XHN (trong đó 14% là xuất huyết trong não và 6% là xuất huyết dưới màng nhện do vỡ túi phình mạch máu).



5_11252_1632915129875625000.JPG



TẢI VỀ
 

MAN16678

New Member
BỆNH VIÊM MỦ MÀNG PHỔI

PGS. TS. Nguyễn Công Minh

Viêm mủ màng phổi (VMMP) là hiện tượng tụ mủ trong khoang màng phổi. Trước năm 1900, 10% mủ màng phổi do biến chứng từ viêm phổi. Tỷ lệ này đã giảm hẳn trong thời đại kháng sinh. Gần đây, chỉ định điều trị mở ngực nhiều hơn, biến chứng VMMP sau phẫu thuật lại tăng lên và chiếm một tỷ lệ đáng kể.


2008-11-26798817lung1.gif


Xem và tải về (file pdf)
 

MAN16678

New Member
ĐÔNG MÁU NỘI MẠCH LAN TỎA



- Còn gọi là đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC: Disseminated Intravascular Coagulation)

- Định nghĩa:

Đông máu rải rác trong lòng mạch được đặc trưng bởi sự kích hoạt hệ thống đông máu, hậu quả tạo và lắng đọng Fibrin, thành lập huyết khối vi mạch ở nhiều cơ quan trong cơ thể dẫn tới tình trạng nghẽn tắc mạch và xuất huyết do giảm trầm trọng các yếu tố đông máu

- Không một xét nghiệm duy nhất nào đủ nhạy và đặc hiệu để chẩn đoán

- Điều trị nguyên do là chủ yếu

 

MAN16678

New Member
SEPSIS NẶNG VÀ CHOÁNG NHIỄM TRÙNG

BS CK2 Ngô Dũng Cường
Khoa Cấp Cứu Tổng Hợp BV TRƯNG VƯƠNG


I. ĐẠI CƯƠNG

- Sepsis là hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi viêm hệ thống do nhiễm trùng.
- Ngay cả điều trị tối ưu, tỉ lệ tử vong do sepsis nặng và choáng nhiễm trùng gần 40%.
* Thuật ngữ: Năm 1992, ACCP (American College of Chest Physians) và SCCM (Society of Critical Care Medicine) đưa ra định nghĩa:
- INFECTION: Nhiễm trùng đặc trưng bởi đáp ứng viêm tại chổ với vi sinh vật (vi trùng, siêu vi trùng, nấm, và ký sinh trùng) hoặc sự xâm nhập vào mô vô khuẩn bởi những vi sinh vật này.
- BACTEREMIA: sự hiện diện của vi khuẩn sống trong máu.
- SEPTICEMIA: sự hiện diện của vi sinh vật hoặc độc tố của nó trong máu.



BNHSTCCD%20(1).jpg


Xem và Tải về (file pdf)
 

MAN16678

New Member
TỔN THƯƠNG PHỔI LIÊN QUAN ÐẾN THỞ MÁY
(VALI: Ventilator associated lung injury)


BS CK2 Ngô Dũng Cường
Khoa Cấp Cứu Tổng Hợp BV TRƯNG VUƠNG


Thông khí cơ học đã được xem là một phương pháp cần thiết trong hồi sinh cơ bản, và tạo thuận lợi cho gây mê toàn thân. Tuy nhiên khi sử dụng không thể không tránh những tác dụng phụ bao gồm: tăng nguy cơ viêm phổi, suy giảm hoạt động của tim, và những vấn đề liên quan đến thuốc an thần và dãn cơ khi thở máy. Tổn thương phổi do thở máy (VILI: ventilator- induced lung injury) cũng là một biến chứng được thừa nhận trên thực nghiệm ở động vật và trên lâm sàng, là một biến chứng do điều trị làm tăng bệnh suất và tử suất kết hợp với hội chứng nguy ngập hô hấp cấp (ARDS: acute respiratory distress syndrome).


Ung%20Thu%20Phoi.jpg



TẢI ĐI SƯ HUYNH
 

MAN16678

New Member
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ SUY HÔ HẤP CẤP

TS.BS. Đỗ Quốc Huy
Phó Giám Đốc BV CC Trưng Vương

1. KHÁI NIỆM
− Suy hô hấp (SHH) là một tình trạng bệnh lý thường gặp, là một hội chứng có thể do nhiều bệnh lí tại cơ quan hô hấp hoặc tại các cơ quan khác gây ra.
− SHH có thể là cấp tính hoặc mạn tính. Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân (BN) bị SHH cấp hoặc SHH mạn thường khác nhau hoàn toàn. Trong khi SHH cấp được đặc trưng bởi những rối loạn về nội môi (khí máu, kiềm toan...) đe dọa tính mạng thì SHH mạn thường kín đáo, có vẻ chịu được, thậm chí có thể không có biểu hiện lâm sàng
.



 
Top