• Hiện tại trang web đang trong quá hình chuyển đổi và tái cấu trúc lại chuyên mục nên có thể một vài chức năng chưa hoàn thiện, một số bài viết và chuyên mục sẽ thay đổi. Nếu sự thay đổi này làm bạn phiền lòng, mong bạn thông cảm. Chúng tôi luôn hoan nghênh mọi ý kiến đóng góp để chúng tôi hoàn thiện và phát triển. Cảm ơn

Lập trình Thiết bị Di động trên nền WM

Vitdao

Well-Known Member
Microsoft Visual Basic.NET​

Microsoft Visual Basic.NET và Microsoft Visual C# là hai ngôn ngữ lập trình được sử dụng chủ yếu hiện nay được Microsoft phát triển, và đây là 2 ngôn ngữ lập trình mới nằm trong chiến lược phát triển của tập đoàn Microsoft.
Bài viết này sẽ giới thiệu về Microsoft Visual Basic.NET cho người mới lập học trình trên bằng ngôn ngữ Microsoft Visual Basic.NET
Bài viết được giới thiệu lại từ Khóa Học Cơ Bản Microsoft Visual Basic.NET.
Khóa học này là một trong chuỗi khóa học VB.NET, ASP.NET và E-Comerce được hướng dẫn tại trụ sở Vovisoft.
Nào bây giờ chúng ta cùng bắt đầu vào bài 1 nha:

Bài 1
Sơ lược về Visual Basic.NET
1.1 Sơ lược về lịch sử của VB.NET
Ngôn ngữ BASIC (Beginner's All Purpose Symbolic Instruction Code) đã có từ năm 1964. BASIC rất dễ học và dễ dùng. Trong vòng 15 năm đầu, có rất nhiều chuyên gia Tin Học và công ty tạo các chương trình thông dịch (Interpreters) và biên dịch (Compilers) cho ngôn ngữ làm BASIC trở nên rất phổ thông.

Năm 1975, Microsft tung ra thị trường sản phẩm đầu tay Microsoft BASIC và tiếp đó Quick BASIC (còn gọi là QBASIC) thành công rực rỡ.

Quick BASIC phát triển trong nền Windows nhưng vẫn khó khăn khi tạo giao diện kiểu Windows. Sau đó nhiều năm, Microsoft bắt đầu tung ra 1 sản phẩm mới cho phép ta kết hợp ngôn ngữ dễ học BASIC và môi trường phát triển lập trình với giao diện bằng hình ảnh (Graphic User Interface - GUI) trong Windows. Đó là Visual Basic Version 1.0

Sự chào đời của Visual Basic Version 1.0 vào năm 1991 thật sự thay đổi bộ mặt lập trình trong Công Nghệ Tin Học.

Trước đó, ta không có 1 giao diện bằng hình ảnh (GUI) với một IDE (Integrated Development Environment) giúp các chuyên gia lập trình tập trung công sức và thì gìờ vào các khó khăn liên hệ đến doanh nghiệp của mình. Mỗi người phải tự thiết kế giao diện qua thư viện có sẵn Windows API (Application Programming Interface) trong nền Windows. Điều này tạo ra những trở ngại không cần thiết làm phức tạp việc lập trình.

Visual Basic giúp ta bỏ qua những hệ lụy đó, chuyên gia lập trình có thể tự vẽ cho mình giao diện cần thiết trong ứng dụng (application) 1 cách dễ dàng và như vậy, tập trung nổ lực giải đáp các vần đề cần giải quyết trong doanh nghiệp hay kỹ thuật.

Ngoài ra, còn nhiều công ty phụ phát triển thêm các khuôn mẫu (modules), công cụ (tools, controls) hay ứng dụng (application) phụ giúp dưới hình thức VBX cộng thêm vào giao diện chính càng lúc càng thêm phong phú.

Khi Visual Basic phiên bản 3.0 được giới thiệu, thế giới lập trình lại thay đổi lần nữa. Kỳ này, ta có thể thiết kế các ứng dụng (application) liên hệ đến Cơ Sở Dữ Liệu (Database) trực tiếp tác động (interact) đến người dùng qua DAO (Data Access Object). Ứng dụng này thưòng gọi là ứng dụng tiền diện (front-end application) hay trực diện.

Phiên bản 4.0 và 5.0 mở rộng khả năng VB nhắm đến Hệ Điều Hành Windows 95.

Phiên bản 6.0 cung ứng 1 phương pháp mới nối với Cơ Sở Dữ Liệu (Database) qua sự kết hợp của ADO (Active Data Object). ADO còn giúp các chuyên gia phát triển mạng nối với Cơ Sở Dữ Liệu (Database) khi dùng Active Server Pages (ASP).

Lưu ý :
ở đây, tất cả các khái niệm và công dụng của Modules, Tools, Controls, DAO, ADO hay ASP sẽ được từ từ trình bày trong các bài học kế.

Tuy nhiên, VB phiên bản 6.0 (VB6) không cung ứng tất cả các đặc trưng của kiểu mẫu ngôn ngữ lập trình khuynh hướng đối tượng (Object Oriented Language - OOL) như các ngôn ngữ C++, Java.

Thay vì cải thiện hay vá víu thêm thắc vào VB phiên bản 6.0, Microsoft đã xoá bỏ tất cả làm lại từ đầu các ngôn ngữ lập trình mới theo kiểu OOL rất hùng mạnh cho khuôn nền .NET Framework. Đó là các ngôn ngữ lập trình Visual Basic.NET và C# (gọi là C Sharp). Sau đó, nhiều ngôn ngữ lập trình khác cũng thay đổi theo tỷ như smalltalk.NET, COBOL.NET, ... làm Công Nghệ Tin Học trở nên phong phú hơn, đa dạng hơn.

Tất cả những thay đổi này nhằm đáp ứng kịp thời sự đòi hỏi và nhu cầu phát triển cấp bách trong kỹ nghệ hiện nay.

1.2 Sơ lược về Visual Basic.NET

Visual Basic.NET (VB.NET) là ngôn ngữ lập trình khuynh hướng đối tượng (Object Oriented Programming Language) do Microsoft thiết kế lại từ con số không. Visual Basic.NET (VB.NET) không kế thừa VB6 hay bổ sung, phát triển từ VB6 mà là một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn mới trên nền Microsoft 's .NET Framework. Do đó, nó cũng không phải là VB phiên bản 7. Thật sự, đây là ngôn ngữ lập trình mới và rất lợi hại, không những lập nền tảng vững chắc theo kiểu mẫu đối tượng như các ngôn ngữ lập trình hùng mạnh khác đã vang danh C++, Java mà còn dễ học, dễ phát triển và còn tạo mọi cơ hội hoàn hảo để giúp ta giải đáp những vấn đề khúc mắc khi lập trình. Hơn nữa, dù không khó khăn gì khi cần tham khảo, học hỏi hay đào sâu những gì xảy ra bên trong ... hậu trường OS, Visual Basic.NET (VB.NET) giúp ta đối phó với các phức tạp khi lập trình trên nền Windows và do đó, ta chỉ tập trung công sức vào các vấn đề liên quan đến dự án, công việc hay doanh nghiệp mà thôi.

Trong khóa học này, các bạn sẽ bắt đầu làm quen với kiểu lập trình dùng Visual Basic.NET (VB.NET) và dĩ nhiên, các khái niệm và thành phần cơ bản của .NET Framework.

Nếu ta để ý tên của Visual Basic.NET (VB.NET), ta thấy ngay ngôn ngữ lập trình này chuyên trị tạo ứng dụng (application) dùng trong mạng, liên mạng hay trong Internet. Tuy nhiên, khi học bất cứ một ngôn ngữ lập trình mới nào, ta cũng cần ... 'tập đi trước khi tập chạy'. Do đó, ta sẽ tập trung vào việc lập trình các ứng dụng (applications) trên nền Windows và đó cũng là mục tiêu chính yếu của khóa học cơ bản Visual Basic.NET

1.3 Sơ lược về .NET

.NET là tầng trung gian giữa các ứng dụng (applications) và hệ điều hành (OS). Tầng .NET cung cấp mọi dịch vụ cơ bản giúp ta tạo các công dụng mà ứng dụng (application) đòi hỏi, giống như hệ điều hành cung cấp các dịch vụ cơ bản cho ứng dụng (application), tỷ như: đọc hay viết các tập tin (files) vào dĩa cứng (hard drive), ... Tầng này bao gồm 1 bộ các ứng dụng (application) và hệ điều hành gọi là .NET Servers. Như vậy, .NET gần như là một bộ sưu tập (collection) các nhu liệu và khái niệm kết hợp trộn lẫn nhau làm việc nhằm tạo giải đáp các vấn đề liên quan đến thương nghiệp của ta. Trong đó:

Tập hợp các đối tượng (objects) được gọi là .NET Framework và

Tập hợp các dịch vụ yểm trợ mọi ngôn ngữ lập trình .NET gọi là Common Laguage Runtime (CLR).

Hãy quan sát thành phần cơ bản của .NET:

User Applications
.NET Framework
.NET Servers
.NET Devices
Hardware Components


1.3.1 .NET Servers

Mục tiêu chính của .NET là giúp ta giảm thiểu tối đa công việc thiết kế hệ thống tin học phân tán (distributed system). Đa số công việc lập trình phức tạp đòi hỏi đều được thực hiện ở hậu phương (back end) trong các máy cung cấp dịch vụ (servers). Microsoft đã đáp ứng với bộ sưu tập '.NET Enterprise Servers', bộ này chuyên trị và yểm trợ mọi đặc tính (features) hậu phương cần có cho một hệ thống tin học phân tán (distributed system).

Bộ sưu tập '.NET Enterprise Servers' bao gồm:

Server Operationg Systems: MS Windows Server, Advanced Server và Data Center Server

Clustering và Load Balancing Systems: MS Application Center, MS Cluster Server

Database System: MS SQL Server (SQL đọc là sư cô, ... à không, 'si cồ')

E-Mail System: MS Exchange Server

Data-transformation engine trên cơ sở XML: MS Biz Talk Server

Accessing Legacy Systems: Host Integration ServerServer Operationg Systems: MS Windows Server, Advanced Server và Data Center Server

Clustering và Load Balancing Systems: MS Application Center, MS Cluster Server


Tất cả các máy server này cung cấp mọi dịch vụ cần thiết cho các ứng dụng (application) về .NET và là nền tảng xây dựng hệ thống Tin Học cho mọi dự án lập trình.

1.3.2 .NET Framework

Đối với Visual Basic.NET (VB.NET), tất cả mọi thứ đều thay đổi tận gốc rễ. Một trong những thành phần quan trọng của .NET là .NET Framework. Đây là nền tảng cho mọi công cụ phát triển các ứng dụng (application) .NET

.NET Framework bao gồm:

Môi trường vận hành nền (Base Runtime Environment)

Bộ sưu tập nền các loại đối tượng (a set of foundation classes)

Môi trường vận hành nền (Base Runtime Environment) hoạt động giống như hệ điều hành cung cấp các dịch vụ trung gian giữa ứng dụng (application) và các thành phần phức tạp của hệ thống. Bộ sưu tập nền các loại đối tượng (a set of foundation classes) bao gồm 1 số lớn các công dụng đã soạn và kiểm tra trước, tỷ như: giao lưu với hệ thống tập tin (file system access) hay ngay cả các quy ước về mạng (Internet protocols), ... nhằm giảm thiểu gánh nặng lập trình cho các chuyên gia Tin Học. Do đó, việc tìm hiểu .NET Framework giúp ta lập trình dễ dàng hơn vì hầu như mọi công dụng đều đã được yểm trợ.

Ta xem .NET Framework như là một tầng công dụng trừu tượng cung cấp dịch vụ trên hệ điều hành (nhìn dưới khía cạnh cung cấp dịch vụ):

User Applications
.NET Framework
Hệ điều hành (OS)
Device Drivers
Harware Components (Cương liệu)


Để mọi ngôn ngữ lập trình sử dụng được các dịch vụ cung cấp bởi .NET Framework, Microsoft tạo ra 1 tiêu chuẩn chung cho ngôn ngữ lập trình gọi là Common Language Specifications (CLS). Tiêu chuẩn này giúp các chương trình biên dịch (compilers) làm việc hữu hiệu. Microsoft sáng chế ra Visual Basic.NET (VB.NET), Visual C++.NET và C# (đọc là C Sharp) cho nền .NET Framework và cũng không quên phổ biến rộng rãi CLS trong Công Nghệ Tin Học giúp các ngôn ngữ lập trình khác làm việc trong nền .NET, tỷ như: COBOL.NET, Smalltalk.NET, ...

Lưu ý: ở đây, mặc dù Visual Basic.NET (VB.NET), Visual C++.NET hay C# khác nhau về syntax và các công dụng phụ thuộc nhưng tất cả đều biên dịch ra cùng 1 ngôn ngữ trung gian gọi là MSIL (Microsoft Intermediate Language) và do đó, không có ngôn ngữ lập trình .NET nào hùng mạnh hơn ngôn ngữ lập trình .NET nào. Tất cả đều bình đẳng, 'không ai ... bảnh hơn ai', việc chọn ngôn ngữ lập trình nào cũng là ... chuyện nhỏ, tùy ý thích lập trình viên.

Bài làm ở nhà (Homework)

Bài tập 1:

Vẽ lại các thành phần cơ bản của .NET

Bài tập 2:

Vẽ lại các thành phần cơ bản của .NET Framework

Còn tiếp.....bài 2
 

Vitdao

Well-Known Member
Bài 2
Cài Microsoft Visual Studio.NET

Bộ Microsoft Visual Studio.NET bao gồm vừa mọi công cụ yểm trợ lập trình và ngôn ngữ lập trình .NET, tỷ như: Visual Basic.NET (VB.NET), C# (C Sharp), Visual C++.NETVisual J#.NET

Tùy ý ta chọn loại ngôn ngữ lập trình nào thích hợp để cài vào máy vi tính. Không ai cấm ta cài đủ thứ vào máy nhưng dĩ nhiên cần phải có dư chỗ trong hard drive, Microsoft Visual Studio.NET sẽ tính toán và cho ta biết khả năng chứa như thế nào. Tuy nhiên, ta có thể chỉ chọn Visual Basic.NET (VB.NET) và các ứng dụng (application) liên hệ trước, nếu cần học thêm về C# hay Visual C++.NET, ta có thể cài sau cũng được vì nếu cài toàn bộ, ta sẽ cần khoãng trên dưới 1.5 GBytes trong hard drive.

Microsoft Visual Studio.NET có nhiều phiên bản khác nhau. Dưới đây, ta tạm dùng phiên bản Enterprise Architecture 2003 làm thí dụ điển hình. Tùy theo phiên bản ta có, những bước cài đặt sẽ khác nhau 1 chút nhưng trên nguyên tắc, ta phải cài đầy đủ môi trường .NET yểm trợ lập trình trước khi cài Microsoft Visual Studio.NET, tỷ như:

Microsoft .NET Framework

Microsoft FrontPage Web Extensions Client

Microsoft Access trong bộ MS Office Professional

Microsoft SQL Server - sẽ hướng dẫn cài và bố trí MS SQL Server cho khóa học trong bài Cơ Sở Dữ Liệu (Database)

và các ứng dụng (application) liên hệ (Microsoft Visual Studio.NET cho biết ta cần những gì) như hình trong bước thứ 3.


Bước 1:

Bắt đầu với dĩa 1 của bộ Microsoft Visual Studio.NET, dĩa này tự khởi động và hiển thị Windows hướng dẫn ta cài Microsoft Visual Studio.NET Setup. Nếu CD không tự khởi động được, ta cần chạy ứng dụng 'setup.exe' trong vị trí gốc (root directory):

Chạy Windows Explorer, chọn dĩa cứng chứa Microsoft Visual Studio.NET Setup dĩa 1, nhấp đôi ứng dụng 'setup.exe' hay

Khởi động (Windows Start Menu) và chọn 'Run', gõ hàng chữ: 'e:\setup.exe' (nếu CD/DVD drive của ta là drive E).

Microsoft Visual Studio.NET hiển thị 4 bước cài. Bước đầu tiên là chuẩn bị môi trường lập trình .NET với 'Visual Studio .NET Prerequisites':

setup1.gif


Bước 2:

Nhập CD tên Microsoft Visual Studio.NET 2003 Prerequisites, chọn 'I agree' chấp nhận điều kiện dùng nhu liệu và nhấp Continue.

setup2.gif


Bước 3:

Nhấp Install Now! để cài các ứng dụng (application) liên hệ tạo môi trường .NET. Lưu ý ở đây, Microsoft Visual Studio.NET sẽ dò tìm những ứng dụng (application) cần thiết trong máy vi tính và tùy theo mỗi máy, bảng liệt kê ứng dụng có thể khác nhau. Thí dụ ở đây cho biết máy vi tính cần 4 ứng dụng phụ thuộc như hình sau:


setup3.gif

Bước 4:

Chờ cho đến khi nào Microsoft Visual Studio.NET cài xong các ứng dụng phụ thuộc, nhấp nút Done.

setup4.gif


Bước 5:

Tiếp tục chọn Visual Studio.NET

setup5.gif


Bước 6:

Nhập dĩa 1 vào máy và nhấp nút OK.



Bước 7:

Ta chọn 'I agree' và cung cấp Product Key trước khi nhấp nút Continue.

setup7.gif


Bước 8:

Ta chỉ chọn những gì liên hệ đến Visual Basic.NET (VB.NET) cho khóa học Visual Basic.NET (VB.NET) Cơ Bản.

Xóa bỏ (uncheck) ngôn ngữ lập trình Visual C++.NET, Visual C#.NET, Visual J#.NET và các ứng dụng liên hệ, tỷ như: template, documetation, ...

setup8.gif


Bước 9:

Nhấp Install Now. Microsoft Visual Studio.NET sẽ chạy ứng dụng cài và bố trí này khoãng trên dưới 1 tiếng đồng hồ tùy theo khả năng máy vi tính.

setup9.gif


Bước 10:

Nhấp Done. Microsoft Visual Studio.NET sẽ hiển thị Windows cài các thông tin phụ giúp lập trình và cả thư viện để ta tham khảo khi lập trình với Visual Basic.NET (VB.NET):

setup11.gif


Bước 11:

Chọn Product Documetation và nhập dĩa 3 Microsoft Visual Studio.NET (tức dĩa 1 MSDN):


setup12.gif





Bước 12:

Tiếp tục với các dĩa 2, 3 MSDN cho đến hết.

setup15.gif


Như vậy, ta sẳn sàng cho việc lập trình với Visual Basic.NET (VB.NET). Bài kế hướng dẫn sơ lược cách dùng Microsoft Visual Studio.NET Integrated Development Environment (gọi tắc là IDE) cho việc tạo các ứng dụng (application) trong nền Windows.

Thật ra, ta có thể dùng Notepad để soạn mã nguồn (source code) và Visual Basic.NET compiler để chạy ứng dụng (application) mà không cần Microsoft Visual Studio.NET IDE tuy nhiên trong khóa học cơ bản, chúng tôi chọn Microsoft Visual Studio.NET để việc lập trình trở nên vui thích và hấp dẫn.



Bài làm ở nhà (Homework)

Bài tập 1:

Tự cài đặt và bố trí Microsoft Visual Studio.NET và MSDN trong máy vi tính.
 

Vitdao

Well-Known Member
Bài 3
Giới thiệu về MS Visual Studio.NET

Bộ Microsoft Visual Studio.NET bao gồm vừa mọi công cụ yểm trợ lập trình và ngôn ngữ lập trình .NET, tỷ như: Visual Basic.NET (VB.NET), C# (C Sharp), Visual C++.NET và Visual J#.NET

Một trong những công cụ quan trọng là Microsoft Visual Studio.NET Integrated Development Environment (IDE). IDE giúp ta lập trình Visual Basic.NET (VB.NET) dễ dàng, thoải mái và thích thú. IDE không những cung cấp mọi công cụ lập trình cần thiết không thể tìm thấy ở một ứng dụng (application) soạn nguồn mã thông thường bằng chữ (text editors) mà còn giúp kiểm tra nguồn mã (code checking) hay tạo giao diện Windows thích hợp và hiển thị, truy tìm các tập tin liên hệ đến dự án (project) và nhiều thứ khác nữa.

Lưu ý:

Khi chạy Microsoft Visual Studio.NET, ta sẽ có các giao diện tương đối khác nhau tùy theo phiên bản Microsoft Visual Studio.NET được cài trong máy vi tính. Do đó, ta cần uyển chuyển khi lập trình với các phiên bản khác nhau của Microsoft Visual Studio.NET. Vấn đề ở đây là lập trình những gì ta muốn chứ không cần phải theo sát từng chỉ thị trình bày trong khóa học này. Học để hiểu, không học để bắt chước.

Sau đây, ta bắt đầu làm quen với Microsoft Visual Studio.NET IDE.

3.1 Trang Tiểu Sử (Profile Page)

Microsoft Visual Studio.NET IDE là môi trường tập trung mọi công cụ cần thiết giúp việc lập trình dễ dàng.

Để khởi động, chọn Start, Programs, thực đơn Microsoft Visual Studio.NET 2003 và ứng dụng (application) Microsoft Visual Studio.NET 2003.

Chọn phần My Profile

Chọn Profile là Visual Basic Developer vì khóa này chuyên trị Visual Basic.NET (VB.NET)

Microsoft Visual Studio.NET sẽ hiển thị Visual Basic 6 trong hộp chữ Keyboard Scheme và ngay cả trong hộp Windows Layout. Bố trí này giúp tổ chức các cửa sổ trong IDE như các phiên bản trước của Microsoft Visual Studio. Trong khóa này, ta chọn Visual Studio Default.

Bố trí gạn lọc giúp đỡ dành riêng cho ngôn ngữ lập trình Visual Basic.NET (VB.NET) trong hộp Help Filter.

Internal Help hiển thị các thông tin ngay trong cùng một IDE window, trong khi External hiển thị thông tin trong 1 window riêng biệt.

Ở phần Startup, chọn Show Start Page

vs01.gif


3.2 Trang Dự Án (Projects Page)

Đây là chổ tạo dự án mới hay mở dự án đã lập trình để sửa đổi. Ta chọn New Project để tìm hiểu thêm môi trường lập trình dùng Microsoft Visual Studio.NET

vs02.gif


Ta nhấp nút New Project để hiển thị bảng liệt kê các khuôn mẫu cho ứng dụng (application).

Chọn Visual Basic Project trong window Project Types

Chọn Windows Application trong bảng Template

Đặt tên dự án là Welcome. Lưu ý ở đây, tên của dự án cũng là tên ngăn chứa (folder) chứa phụ dự trữ dự án. Thí dụ ta nhấp nút Browse để tạo 1 ngăn chứa (folder) tên Dev ở dĩa D, Microsoft Visual Studio.NET hiển thị D:\Dev ở hộp Location nhưng project sẽ được tạo và chứa ở ngăn chứa (folder) D:\Dev\Welcome (để ý hàng phía trên phần hiển thị các nút Less, OK, ... ta thấy hàng chữ: 'Project will be created at D:\Dev\Welcome)

Nhấp OK

vs03.gif


Microsoft Visual Studio.NET IDE khởi động dự án mới trong phương thức thiết kế (Design Mode):

vs04.gif



3.3 Thực đơn và thanh công cụ (Menu và Tool Bar)


Trước khi đào sâu vào cách tạo ứng dụng (application) với Microsoft Visual Studio.NET IDE, thiết tưởng ta cũng cần tim hiểu sơ các thực đơn (menu) và công cụ phụ trợ lập trình như sau:

3.3.1 Thực đơn chính (Main Menu)

Thực đơn (menu) của Microsoft Visual Studio.NET IDE ... 'biến hóa' tùy theo công việc đang làm nhưng tổng quát, thực đơn (menu) chính hiển thị bao gồm:



File

Tiêu chuẩn chung cho mọi ứng dụng (application) trong nền Windows. File dùng để mở (open) hay đóng (close) các tập tin (files) hay dự án (project).

Edit

Edit cung cấp các chọn lựa khi soạn nguồn mã và dùng các công cụ lập trình, tỷ như: Undo, Redo, Cut, Copy, Paste và Delete

View

View cung cấp sư chọn lựa hiển thị các Windows tạo môi trường của IDE, tỷ như: Solution Explorer, Properties, Output, Tool Box, Server Explorer. Nếu ta để ý sẽ thấy các Windows này thường nằm 2 bên hoặc bên dưới window thiết kế Form hay soạn nguồn mã.Các windows này cũng có thể hiển lộ hay thu kín lại nhường chổ cho window thiết kế được rộng rãi.

Project

Dùng để quản lý dự án (project) bằng cách thêm vào hay xóa bỏ các tập tin liên hệ.

Build

Một lựa chọn quan trọng trong thực đơn là Build cho phép ta xây dựng và chạy ứng dụng (application) 1 cách độc lập bên ngoài IDE.

Debug

Debug không những giúp phương tiện rà tìm các lỗi lập trình trong môi trường IDE mà còn giúp kiểm tra từng bước một các nguồn mã trong dự án (project).

Data

Giúp ta nối và sử dụng dữ kiện hay thông tin trong Cơ Sở Dữ Liệu (Database).

Tools

Chứa các công cụ bố trí Microsoft Visual Studio.NET IDE.

Windows

Tiêu chuẩn chung dùng quản lý mọi windows trong IDE.

Help

Cung cấp nối yêu cầu giúp đỡ với Microsoft Visual Studio.NET documentation hay từ mạng Internet.

3.3.2 Thanh công cụ (Toolbars)



Cách dùng thanh công cụ sẽ được hướng dẫn tùy từng dự án (project). Tuy nhiên, 1 cách tổng quát, thanh công cụ mặc định (default) bao gồm như sau (theo thứ tự từ trái qua phải):

New Project

Add Item

Open File

Save (lưu trữ form hay module đang dùng)

Save All (lưu trữ mọi forms, modules, ... đang dùng hay đang mở)

Cut

Copy

Paste (sẽ hiển lộ sau khi ta nhấp nút Cut hay Copy)

Undo

Redo

Navigate Backward (lướt lui)

Navigate Forwards (lướt tới)

Nút Start để chạy thử ứng dụng trong IDE

Build Configuration (bố trí xây dựng ứng dụng) trong IDE. Ở đây, cho ta biết bố trí hiện dùng là Debug

Truy tìm tập tin (Find in files)

và cuối cùng, nút Toolbar Options để hiển thị thêm các công cụ phụ thuộc khác.

3.3.3 Hộp công cụ (Toolbox)

Nhấp đơn hộp công cụ nằm phía bên tay trái window thiết kế như hình sau. Hộp công cụ bao gồm:

Hộp Data

Hộp Components

Hộp Windows Forms

Hộp Clipboard Ring

Hộp Gerneral


vs07.gif


Bài kế tiếp, ta sẽ bắt đầu soạn dự án (project) đâu tiên với Microsoft Visual Studio.NET

Bài làm ở nhà (Homework)

Bài tập 1:

Bố trí Profile Page dùng cho Visual Basic.NET (VB.NET).

Bài tập 2:

Tự làm quen với các thực đơn và công cụ trong Microsoft Visual Studio.NET IDE.
 

xdung

New Member
Bạn Vitdao có thể post luôn tất cả bài của bạn thành 1 file luôn không? đọc thế này thì hơi lâu :)
 

pt_minh

New Member
Xin giới thiệu các bạn yêu thích lập trình quyển sách đã được dịch sang tiếng Việt hoàn tòan bởi bạn Nguyễn Tuấn Anh tuananhk43@yahoo.com về chủ đề lập trình .NET Commpact Framework:

Nội dung
Chương 1 Thiết lập môi trường phát triển ứng dụng 3
1.1 Smart Device Extensions và .NET Compact Framework 3
1.1.1 Yêu cầu hệ thống 3
1.1.2 Sử dụng Smart Device Extensions trong quá trình phát triển 3
1.2 Các thiết bị phi chuẩn 9
Chương 2 Thiết kế các ứng dụng GUI bằng Windows Forms 12
2.1 Những điều khiển không hỗ trợ 12
2.2 Những hàm .NET Compact Framework không hỗ trợ 12
2.3 Thiết kế Form trên Visual Studio .NET 13
2.3.1 Cửa sổ thiết kế Forms 13
2.3.2 Cửa sổ ToolBox 13
2.3.3 Cửa sổ thuộc tính 14
2.4 Tìm hiểu các nền tảng Window Form 15
2.4.1 Nền tảng Windows CE .NET 15
2.4.2 Nền tảng Pocket PC 15
2.5 Làm việc với Form 15
2.5.1 Ảnh hưởng của thuộc tính FormBorderStyle 15
2.5.2 Sử dụng thuộc tính ControlBox 16
2.5.3 Thuộc tính MinimizeBox và MaximizeBox 16
2.5.4 Thuộc tính Size 17
2.5.5 Thiết lập vị trí của Form bằng thuộc tính Location 17
2.6 Điều khiển Button 17
2.7 Điều khiển TextBox 18
2.8 Điều khiển Label 18
2.9 Điều khiển RadioButton 18
2.10 Điều khiển CheckBox 19
2.11 Điều khiển ComboBox 20
2.12 Điều khiển ListBox 22
2.13 Các điều khiển khác 23
Chương 3 Khả năng kết nối mạng bằng .Net Compact Framework 24
3.1 Sockets 24
3.1.1 Choosing a Protocol: TCP/IP versus UDP 24
3.1.2 Sự thực hiện của IP: IPv4 hay IPv6 25
3.2 Lập trình Socket với .NET Compact Framework 25
3.2.1 Tạo kết nối từ máy khách (client) 25
3.2.2 Nhận một kết nối từ máy chủ (Host) 26
3.2.3 Đọc và ghi trên Socket đã kết nối 27
3.3 Serializing Objects for Transmission through a Socket 29
3.4 Sử dụng gói UDP 30
3.5 Kỹ thuật Multicasting với gói tin UDP 32
3.6 Truyền thông với máy chủ ở xa thông qua giao thức HTTP 32
3.7 Truyền thông với máy chủ ở xa thông qua giao thức HTTPS 34
3.8 Truyền thông qua thiết bị cổng IrDA 34
Chương 4 ADO.NET trên .NET Compact Framework 38
4.1 Giới thiệu ADO.NET trên .NET Compact Framework 38
4.2 Lưu trữ dữ liệu bằng DataSet 38
4.2.1 Bên trong DataSet: DataTables, DataRows, và DataColumns 38
4.2.2 Đưa dữ liệu vào DataSet 39
4.2.3 Xây dựng một DataSet lưu trữ một Phone Book 40
4.2.4 Trích dữ liệu từ một DataSet 41
4.2.5 Thay đổi dữ liệu trong một DataSet 41
4.3 Ràng buộc dữ liệu 42
4.3.1 Thêm ràng buộc vào một DataSet 42
4.3.2 Thêm một UniqueConstraint 42
4.3.3 Ngăn ngừa giá trị NULL trong DataColumn 43
4.4 Thiết lập trường tự động tăng giá trị 43
4.5 Mô hình dữ liệu quan hệ với DataSet 44
4.6 Gắn dữ liệu với các điều khiển 47
Chương 5 Lập trình với Microsoft SQL Server CE 48
5.1 Tìm hiểu các tính chất hỗ trợ bởi Microsoft SQL Server 2000 Windows CE Edition 48
5.2 Tạo CSDL Microsoft SQL Server CE 48
5.3 Thêm cấu trúc vào một CSDL Microsoft SQL Server CE 49
5.4 Lưu trữ (Populating) CSDL Microsoft SQL Server CE 52
5.5 Lấy dữ liệu bằng SqlCeDataReader 54
5.5.1 Lấy dữ liệu bằng SqlCeDataReader 54
5.5.2 Sử dụng tham số SQL Commands 55
5.6 Lọc một DataSet bằng SqlCeDataAdapter 57
5.7 Cập nhật CSDL Microsoft SQL Server CE sử dụng SqlCeDataAdapter 59
5.8 Đối tượng SqlCommand với SqlCeCommandBuilder 60
Chương 6 Phát triển cho SmartPhone 60
6.1 Giới thiệu SmartPhone 61
6.2 Phát triển SmartPhone bằng .NET Compact Framework 61
6.3 Viết một ứng dụng cho SmartPhone - XMLDataSetViewer 62


File đã được đưa vào DS, link:


:(( sao minh không dowload được nhở.
 

minhtienht

New Member
Phải có 10 bài viết mới down được nhưng mình mới bắt đầu tìm hiểu nên cần có tài liệu thì mới có chút ít gì để thảo luận chứ. Nghe mọi người nói hay quá nhưng không hiểu lắm.Bạn nào được down tài liệu trên rồi có thể share cho mình với mình muốn tìm hiểu lắm
 

dalmate

New Member
khà khà các bác giờ vẫn còn dùng đổ cổ ah?em là em chuyển sang dùng dot net 2008 rồi.cái bộ nì nó hỗ trợ lập trình cho thiết bị di động ác nhất đó.mỗi tội bộ cài to khủng bố,cài xong thì cũng ra một kích thước khủng bố và cuối cùng thì lập trình cũng khủng bố luôn
 

nncuong

Administrator
Quan điểm nghiên cứu thì dùng cái mới nhất, còn làm sản phẩm thương mại thì nên dùng cái hỗ trợ nền tảng đa dạng nhất. Chính vì lý do này mà mình chọn C++, mặc dù khó làm nhưng lại dễ cho người dùng. Bộ VS2008 vẫn chưa phát hành chính thức và lại dùng .net 3.5 mặc định nên các máy ứng dụng phải cài .net 3.5. Nếu làm với .net nên chọn 1.0 hoặc 2.0 vì mình chỉ dùng các tính năng cơ bản còn các tính năng mới (của version mới) thì sử dụng rất ít. Các máy hiện này đều hỗ trợ 1.0 và 2.0 còn 3.5 thì chưa build in mà chỉ do cook hoặc cài thêm.

Tôi biết lập trình C++ (làm với eVC++ 3 và 4 rồi lên VS2005, VS2008) từ khi làm Lịch Phù Đổng (đầu năm 2003 và lấy tên là Lịch Vạn Sự 1.0). Giờ vẫn vừa làm vừa học, vì thế bạn bè hay gọi vui là "nông dân làm soft". Kinh nghiệm là đọc hết các ví dụ trong bộ SDK, chỉ cần ngần đấy nguyên liệu cộng với ý tưởng và sự nhiệt tình đã ra khá nhiều món ngon cho mọi người.
Khi nào hoàn thiện Lịch Phù Đổng 4.0, chắc khi đó khả năng lập trình C++ của tôi cũng được coi là Pro rồi nhỉ :D
 

xtdv

New Member
Em đang cần gấp cuốn sách đó mà chư down được... Bác nào down rồi thì up lên trang khác giúp em đi... Bác chủ Topic ơi, em đang cần gấp. Bác có thể PM cho em được không ạ?

Em cám ơn các bác trước.
 

billbob

New Member
Các cao thủ cho em hỏi, hiện nay em đã lấy được data của GPS giờ em muốn làm một chương trình đọc bản đồ hỗ trợ GPS ( bản đồ định dạng *.map của ozi). Các giúp em với, hoặc là có resound nào các bác giới thiệu cho em với a. Em cảm ơn trước
 

__hungvt__

New Member
bạn cố gắng 1 chút xíu nữa thui thì có thể down đc rùi, hãy tích cực tham gia post bài cùng diễn đàn chúng mình nha !!!

10 pài rồi vẫn không down được :|
mình là thành viên mới hiện mới bắt tay vào lập trình thiết bị di động hiện hầu như chưa biết gì về di động từ nãy tới giờ toàn spam cám ơn với gì gì ý mới đủ 10 pài để down thế mà không down được
nếu bảo mình post bài thêm thì :| biết post gì lên đây
đã biết cái gì đâu mà viết
chán luôn !
 

__hungvt__

New Member
Xin giới thiệu các bạn yêu thích lập trình quyển sách đã được dịch sang tiếng Việt hoàn tòan bởi bạn Nguyễn Tuấn Anh tuananhk43@yahoo.com về chủ đề lập trình .NET Commpact Framework:

Nội dung
Chương 1 Thiết lập môi trường phát triển ứng dụng 3
1.1 Smart Device Extensions và .NET Compact Framework 3
1.1.1 Yêu cầu hệ thống 3
1.1.2 Sử dụng Smart Device Extensions trong quá trình phát triển 3
1.2 Các thiết bị phi chuẩn 9
Chương 2 Thiết kế các ứng dụng GUI bằng Windows Forms 12
2.1 Những điều khiển không hỗ trợ 12
2.2 Những hàm .NET Compact Framework không hỗ trợ 12
2.3 Thiết kế Form trên Visual Studio .NET 13
2.3.1 Cửa sổ thiết kế Forms 13
2.3.2 Cửa sổ ToolBox 13
2.3.3 Cửa sổ thuộc tính 14
2.4 Tìm hiểu các nền tảng Window Form 15
2.4.1 Nền tảng Windows CE .NET 15
2.4.2 Nền tảng Pocket PC 15
2.5 Làm việc với Form 15
2.5.1 Ảnh hưởng của thuộc tính FormBorderStyle 15
2.5.2 Sử dụng thuộc tính ControlBox 16
2.5.3 Thuộc tính MinimizeBox và MaximizeBox 16
2.5.4 Thuộc tính Size 17
2.5.5 Thiết lập vị trí của Form bằng thuộc tính Location 17
2.6 Điều khiển Button 17
2.7 Điều khiển TextBox 18
2.8 Điều khiển Label 18
2.9 Điều khiển RadioButton 18
2.10 Điều khiển CheckBox 19
2.11 Điều khiển ComboBox 20
2.12 Điều khiển ListBox 22
2.13 Các điều khiển khác 23
Chương 3 Khả năng kết nối mạng bằng .Net Compact Framework 24
3.1 Sockets 24
3.1.1 Choosing a Protocol: TCP/IP versus UDP 24
3.1.2 Sự thực hiện của IP: IPv4 hay IPv6 25
3.2 Lập trình Socket với .NET Compact Framework 25
3.2.1 Tạo kết nối từ máy khách (client) 25
3.2.2 Nhận một kết nối từ máy chủ (Host) 26
3.2.3 Đọc và ghi trên Socket đã kết nối 27
3.3 Serializing Objects for Transmission through a Socket 29
3.4 Sử dụng gói UDP 30
3.5 Kỹ thuật Multicasting với gói tin UDP 32
3.6 Truyền thông với máy chủ ở xa thông qua giao thức HTTP 32
3.7 Truyền thông với máy chủ ở xa thông qua giao thức HTTPS 34
3.8 Truyền thông qua thiết bị cổng IrDA 34
Chương 4 ADO.NET trên .NET Compact Framework 38
4.1 Giới thiệu ADO.NET trên .NET Compact Framework 38
4.2 Lưu trữ dữ liệu bằng DataSet 38
4.2.1 Bên trong DataSet: DataTables, DataRows, và DataColumns 38
4.2.2 Đưa dữ liệu vào DataSet 39
4.2.3 Xây dựng một DataSet lưu trữ một Phone Book 40
4.2.4 Trích dữ liệu từ một DataSet 41
4.2.5 Thay đổi dữ liệu trong một DataSet 41
4.3 Ràng buộc dữ liệu 42
4.3.1 Thêm ràng buộc vào một DataSet 42
4.3.2 Thêm một UniqueConstraint 42
4.3.3 Ngăn ngừa giá trị NULL trong DataColumn 43
4.4 Thiết lập trường tự động tăng giá trị 43
4.5 Mô hình dữ liệu quan hệ với DataSet 44
4.6 Gắn dữ liệu với các điều khiển 47
Chương 5 Lập trình với Microsoft SQL Server CE 48
5.1 Tìm hiểu các tính chất hỗ trợ bởi Microsoft SQL Server 2000 Windows CE Edition 48
5.2 Tạo CSDL Microsoft SQL Server CE 48
5.3 Thêm cấu trúc vào một CSDL Microsoft SQL Server CE 49
5.4 Lưu trữ (Populating) CSDL Microsoft SQL Server CE 52
5.5 Lấy dữ liệu bằng SqlCeDataReader 54
5.5.1 Lấy dữ liệu bằng SqlCeDataReader 54
5.5.2 Sử dụng tham số SQL Commands 55
5.6 Lọc một DataSet bằng SqlCeDataAdapter 57
5.7 Cập nhật CSDL Microsoft SQL Server CE sử dụng SqlCeDataAdapter 59
5.8 Đối tượng SqlCommand với SqlCeCommandBuilder 60
Chương 6 Phát triển cho SmartPhone 60
6.1 Giới thiệu SmartPhone 61
6.2 Phát triển SmartPhone bằng .NET Compact Framework 61
6.3 Viết một ứng dụng cho SmartPhone - XMLDataSetViewer 62


File đã được đưa vào DS, link:

__hungvt__, bạn không có quyền vào trang này có thể có những lý do sau:

1. Quyền thành viên của bạn không thể sử dụng chức năng này hoặc bạn đang thử thay đổi nội dung Bài viết của thành viên khác?
2. Quyền thành viên của bạn không thể vào Khu vực này. Hãy xem thông báo trong Phòng họp PDAVIET.
3. Bạn đã Đăng ký nhưng chưa xác nhận việc Đăng ký qua thông tin gởi đến Email, nếu vậy xin lại coi hộp Mail của bạn. Có thể nằm trong hộp Spam/Bulk.
Ai down được làm ơn sent vào mail cho mình với ->hungvt.it@gmail.com
 

nothingelse

New Member
topic này rất hay, nếu có thể utxd post thêm vài ví dụ mẫu nữa cho anh em cùng tham khảo
 

tmacvu

New Member
Mr. Utxd còn sách nào nữa không post lên đây cho anh em tham khảo với, cảm ơn bác nhiều nhé.
 
Top