• Hiện tại trang web đang trong quá hình chuyển đổi và tái cấu trúc lại chuyên mục nên có thể một vài chức năng chưa hoàn thiện, một số bài viết và chuyên mục sẽ thay đổi. Nếu sự thay đổi này làm bạn phiền lòng, mong bạn thông cảm. Chúng tôi luôn hoan nghênh mọi ý kiến đóng góp để chúng tôi hoàn thiện và phát triển. Cảm ơn

Lịch sử HDH Symbian qua các thời kỳ , đời máy

GIANGOX

New Member
Có thể những thông tin này các bạn sẽ biết , nhưng cũng rất hữu ích cho các Mem mới hiều thêm về HDH Symbian mình đang dùng....... Vậy mình xin có bài giới thiệu về HDH Symbian cho các bạn


Symbian OS là tên của loại hệ điều hành tiên tiến và được nhiều nhà sản xuất điện thoại hàng đầu trên thế giới cùng phát triển. Symbian OS được thiết kế để làm hệ điều hành cho các loại điện thoại 2G, 2.5 cũng như 3G.

Về giao diện Symbian OS có tính mềm dẻo, cho phép các nhà sản xuất điện thoại phát triển các kiểu giao diện khác nhau, phù hợp với thiết kế máy của mình. Có một số dạng giao diện phổ biển đã được phát triển bao gồm

Giao diện cho điện thoại sử dụng bàn phím số: Những loại máy này cần một giao diện thuận tiện để sử dụng với joystick, phím nóng. Nokia đã phát triển Series 60 Platform chạy trên nền Symbian OS và hỗ trợ các ứng dụng Symbian OS và Java. Nokia 7650 là một trong những máy điện thoại đầu tiên chạy trên Symbian OS với giao diện của Series 60.

7650_with_screenshot.jpg


Giao diện cho điện thoại có màn hình cảm ứng: Những loại máy này thực sự lý tưởng về giao diện. UIQ là một loại giao diện khả biến dựa trên việc nhập liệu bằng bút sử dụng cho các điện thoại di động đa phương tiện. Sony Ericsson P800 là điện thoại đầu tiên chạy Symbian OS với giao dện UIQ.

p800_with_screenshot.jpg


Hiện tại Nokia đã giới thiệu 7710 là model có màn hình cảm ứng chạy trên nền Series 90. Giao diện của Nokia thiên về Icons khác với SonyEricsson thiên về drop-down menu

7710_screenshot.jpg


Giao diện cho điện thoại có bàn phím đầy đủ và màn hình lớn. Đây là giải pháp di động cho những người cần soạn thảo và theo dõi thông tin khi đang ở ngòai văn phòng. Nokia 9200 Communicator là một ví dụ điển hình, chạy trên nền Series 80 Platform.

9210_with_screenshot.jpg
 

GIANGOX

New Member
Theo sự hiểu biết của mình thì tới thời điểm này , HDH Symbian đã trải qua 7 đời Version khác nhau........


Symbian 5

Năm 1999, công ty Symbian phát hành phiên bản Symbian OS Version 5, hướng tới thiết kế cho thiết bị có bút và bàn phím với màn hình 640x240. Máy điện thoại Symbian OS đầu tiên là Ericsson R380 Smartphone, được sản xuất vào tháng 9 năm 2000, dựa trên Symbian OS v5(u), một phiên bản Unicode của Symbian OS v5.


Symbian v6.x

Symbian OS Version 6.0 được phát hành năm 2000. Symbian OS Version 6.0 là sự phát triển vượt bậc, cuộc cách mạng trên nền Symbian OS v5. Điện thoại trên nền Symbian OS mở đầu tiên, Nokia 9210 Communicator, ra đời tháng 7 năm 2001, là thể hiện của Symbian OS Version 6.0.
Ví dụ: Nokia 9290, 9210 các loại
Symbian OS Version 6.1 phát hành vào đầu năm 2001
Ví dụ: Sendo X; Siemens SX1; Nokia Ngage, QD, 7650, 3650/3660

symbianOS_archv6.jpg


Symbian 7.0

Hỗ trợ J2ME MIDP v1.0
Ví dụ: Motorola A920, A925, A1000; BenQ P30; SE P800, P900, P910

symbianOS_archv7.jpg


Symbian 7.0s

Hỗ trợ J2ME MIDP v2.0
Ví dụ: Nokia 6600, 7610, 6260; 9500, 9300 ; Samsung SGH D710; Panasonic X700

symbianOSv70s-arch4.jpg


Symbian 8.0

Unicode v3.0 & 3D OpenGL graphics
Ví dụ Nokia 6630 /6680/6681

OS_architecture_v8_450.gif


Symbian 8.1

Mobile 3D graphics API for J2ME
J2ME MIDP 2.0
Metrowerks CodeWarrior, Borland C++ BuilderX and MS
Visual Studio support for C++ development
Chạy trên Nokia N70

OS_v8_1_system_model_445.jpg


Symbian 9.1

Chạy trên máy Nokia N90 , N91

OS_v9_system_model_450.jpg
 

GIANGOX

New Member
Series 60 là một nền tảng phần mềm đa tính năng dành cho điện thoại thông minh với các tính năng dữ liệu cao cấp. Đồng thời có sẵn một giao diện người dùng có thể khả chuyển để ứng dụng cho nhiều nhu cầu khác nhau, nhiều chương trình ứng dụng. Series 60 cũng đã được chuẩn hóa rất tốt cho việc phát triển nhiều chương trình ứng dụng , cài thêm chương trình vào hệ thống. Được tối ưu hóa cho Symbian OS, Series 60 Platform là mã nguồn cơ sở mà các nhà sản xuất có thể tích hợp vào các thiết kế phần cứng của mình.

Series 60 Platform 2nd Edition là phiên bản Series 60 hiện đang phổ biến nhất chạy trên Symbian OS.

Series 60 Platform 2nd Edition được giới thiệu lần đầu năm 2003 và tích hợp lần đầu tiên vào Nokia 6600. Phiên bản này đã được phát triển mở rộng tiếp thành ba mức Feature Packs mang lại nhiều chức năng mới mà không ảnh hưởng đến tính tương thích với nền tảng hệ thống. Với các Feature Packs mới, Series 60 Platform 2nd Edition cung cấp cho các điện thoại thông minh thêm rất nhiều tính năng hiện đại

Giao diện người dùng:

Giao diện của Series 60 là một nghiên cứu rất thành công của Nokia. Như là một phần của Series 60 Platform, nó cung cấp cho người dùng một giao diện thống nhất cho các loại máy của các hãng khác nhau chạy trên nền Series 60 Platform. Thiết kế này cho phép sử dụng điện thoại rất thuận tiện bằng một tay, hoạt động với các màn hình màu 176 x 208, 240 x 320 (QVGA) và 352 x 416. Hỗ trợ nhiều tính năng tiên tiến bao gồm 02 softkeys, phím di chuyển 5 chiều, phím task_bar , phím Call và End Call. Giao diện sử dụng 12 phím số tiêu chuẩn, phím Clear và Edit để nhập text được dễ dàng

Một số ví dụ về các Featurepack:

Series 60 Platform 2nd Edition, Feature Packs 1 : 6600/7610 HTLM small screen browsing and EDGE network support
Series 60 Platform 2nd Edition, Feature Packs 2 : 6630 WCDMA &CDMA network support
Series 60 Platform 2nd Edition, Feature Packs 3 : Scalable UI with high resolution support up to 352x416

image17py.gif


Series 60 Platform 3rd Edition là phiên bản Series 60 mới nhất vừa được giới thiệu , chạy trên nền Symbian OS v9.Chính HDH này đang áp dụng chạy trên Nokia N90 , N91


Sưu tầm và chỉ sửa 1 số nội dung cho phù hợp
 

khoi

New Member
Vậy cho mình hỏi N8800 thuộc Symbian nào vậy bạn, mình không sử dụng máy này, và xin hỏi thêm bạn là sếp mình đang hỏi từ điển cho máy N8800 bạn có thể có ý kiến sử dụng bộ từ điển nào?
 

BatKid

Super V.I.P
Vậy cho mình hỏi N8800 thuộc Symbian nào vậy bạn, mình không sử dụng máy này, và xin hỏi thêm bạn là sếp mình đang hỏi từ điển cho máy N8800 bạn có thể có ý kiến sử dụng bộ từ điển nào?

8800 là dòng máy Nokia S40 vesion 3 kg phải dòng có Hệ Điều Hành Symbian :D , S40 cũng có ứng dụng Từ điển 4K từ, nhưng nếu cài vô e rằng phải xem = kính lúp vì nó dành cho màn hình 128x128 còn 8800 là QVGA(230x320) mà :D
 

khoi

New Member
8800 là dòng máy Nokia S40 vesion 3 kg phải dòng có Hệ Điều Hành Symbian :D , S40 cũng có ứng dụng Từ điển 4K từ, nhưng nếu cài vô e rằng phải xem = kính lúp vì nó dành cho màn hình 128x128 còn 8800 là QVGA(230x320) mà :D
Vậy BatKid giúp mình bộ từ điển cho 8800 với, sếp hỏi mà không được cũng buồn
 

BatKid

Super V.I.P
Vậy BatKid giúp mình bộ từ điển cho 8800 với, sếp hỏi mà không được cũng buồn

Nhưng nói trước, khó sử dụng lắm à, với cái màn hình 8800 thì thà mua kim từ điển hay hơn :D
 

Littlequan

New Member
Mình thấy hình như S60 là có nhiều ứng dụng hơn các HĐH khác thì phải?Không biết nên chuyển qua xài 7260 hay 7610 cho rẻ nhỉ?
 

linhmuc

New Member
Cho tui hỏi con 6670 HDH là version bao nhiêu, có thể việt hóa được ko?
 

nguyenvansang

Well-Known Member
6670 thuộc Version 7.1s! 3230 cũng vậy! thuộc cấp thấp thôi! đàn anh nỗi gì! Việt hóa làm sao được HDH này! chỉ có từ Version 9.2 thì mới có tích hợp sẵn tiếng việt thôi! Dân Việt ko đủ tài năng đẻ Việt hóa được!
 

grandter

New Member
Cho minh hỏi luôn N93 thuộc Symbian mấy vậy?Cái này chưa thấy nói đến ah.
 

ptd

<img src="images/pvRanks/VipMem.gif" alt="" border
Hôm nay cần tìm xem N70 thế nào thì thấy cái này.Vào đây đọc thấy chưa rõ bằng nên mình post luôn và.Và cũng không dịch vì nó rất rất dễ hiểu.

Series 60 Version 0.9, based on Symbian OS 6.1
Nokia 7650

Series 60 1st Edition (Version 1.2), based on Symbian OS 6.1
Nokia 3620 (GSM 850/1900 successor of the 3650)
Nokia 3650
Nokia 3660 (GSM 900/1800/1900 successor of the 3650)
Nokia N-Gage and N-Gage QD
Samsung SGH-D700
Sendo X
Sendo X2
Siemens SX1

Series 60 2nd Edition (Version 2.0), based on Symbian OS 7.0s
J2ME/MIDP 2.0 support AND themes
Nokia 6600 Panasonic X700
Samsung SGH-D710

Series 60 2nd Edition Feature Pack 1 (Version 2.1), based on Symbian OS 7.0s
Nokia 6620
Nokia 7610
Nokia 6260
Nokia 6670
Nokia 3230

Series 60 2nd Edition Feature Pack 2 (Version 2.6), based on Symbian OS version 8.0a
Symbian 8.x has support for WCDMA (GSM 3G) and cdma2000 networks.

Nokia 6630
Nokia 6638
Nokia 6680
Nokia 6681
Nokia 6682

Series 60 2nd Edition Feature Pack 3 (Version 2.8), based on Symbian OS
version 8.1a
Nokia N70
Nokia N90

Series 60 3rd Edition (Version 3.0), based on Symbian OS version 9.1
Nokia N91
Nokia 3250
N71
N80
N92
N93
N83
N72

The NEW s40 3rd edition OS
Nokia 6280
Nokia6270
 

nguyenphuocho

New Member
Lịch sử của Nokia

  1. Nokia đã ra đời cách đây 138 năm
    Nguồn gốc của Nokia bắt đầu vào năm 1865 khi người kỹ sư mỏ Fredrik Idestam thành lập một nhà máy bột gỗ trên bờ sông Tammerkoski tại Tampere thuộc miền Tây Nam Phần Lan. Trong suốt 138 năm thành lập và phát triển, Nokia từ một hãng sản xuất giấy đã trở thành một tổng công ty cung ứng nhiều sản phẩm công nghiệp và hàng tiêu dùng, và hiện nay là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới về truyền thông di động.
  2. Cái tên Nokia có nghĩa là một loài vật, một nơi chốn và một dân tộc
    Cái tên Nokia bắt nguồn từ một từ cổ “nois” trong tiếng Phần Lan nói đến loài chồn đen nhỏ zibeline, tương tự như loài chồn đen mactet cổ xưa, sống trên bờ sông Nokia. Là một tên nơi chốn, ban đầu Nokia chỉ có nghĩa là thái ấp Nokia. Sau đó, từ này cũng được dùng để chỉ những người dân Nokia ở giáo xứ Pirkkala.

    Khi công ty Nokia được thành lập năm 1865, người ta bắt đầu dùng cái tên Nokia một cách thông dụng hơn để mô tả toàn bộ cộng đồng công nghiệp đã trỗi dậy. Tên của thị trấn Pohjois-Pirkkala, được thành lập năm 1937, sau đó một năm đã được đổi thành thị trấn Nokia để công nhận cơ sở công nghiệp và nhà sử dụng lao động lớn nhất trong vùng này. Năm 1977, thị trấn trở thành thành phố Nokia.

    Huy hiệu của thành phố Nokia thể hiện hình ảnh một con chồn đen mactet cổ xưa đang lội ngược dòng một con suối màu xanh.

    Tuy Nokia đã bán đi tất cả các ngành sản xuất giấy, năng lượng và cao su ban đầu của mình nhưng những doanh nghiệp này vẫn còn tồn tại nhiều tại thành phố Nokia. Nokian Tyres, công ty phát triển và sản xuất lốp xe hơi và xe đạp dùng trong mùa hè và mùa đông cũng như lốp xe trọng tải nặng, là nhà sử dụng lao động lớn nhất tại thành phố, tuyển dụng hơn 1300 người.
  3. Nokia được điều hành bởi Hội đồng quản trị tập đoàn do chủ tịch HĐQT & Tổng Giám Đốc đứng đầu
    Chủ tịch HĐQT & Tổng Giám Đốc Nokia là Jorma Ollila, 52 tuổi (gia nhập Nokia năm 1985) và Chủ tịch công ty là Pekka Ala-Pietil, 46 tuổi (gia nhập Nokia năm 1984)
  4. Nokia có một mục đích chiến lược hiện đại
    Mục đích chiến lược của chúng tôi, với tư cách là một nhãn hiệu được tin tưởng, là tạo ra công nghệ thông tin thể hiện cá tính cho phép mọi người tạo kiểu dáng cho thế giới di động riêng của họ.
  5. Nokia được tổ chức thành 3 doanh nghiệp chính

    Nokia bao gồm hai tập đoàn kinh doanh: Nokia Mobile Phones và Nokia Networks. Ngoài ra, công ty còn có đơn vị Nokia Venture Organization riêng biệt và đơn vị nghiên cứu Nokia Research Center.

    * Nokia Mobile Phones là nhà sản xuất điện thoại di động lớn nhất thế giới. Với danh mục sản phẩm toàn diện bao gồm mọi phân khúc thị trường tiêu dùng và các loại sản phẩm cầm tay, Nokia ở vào một vị thế mạnh để dẫn dắt sự phát triển của ngành dựa trên tầm nhìn của công ty về một thế giới trong đó truyền thông cá nhân chiếm phần ngày càng lớn trên các thiết bị vô tuyến cá nhân đầu cuối như điện thoại di động.

    * Nokia Networks là một nhà cung cấp hàng đầu cơ sở hạ tầng mạng di động, băng thông rộng và IP và các dịch vụ có liên quan. Chúng tôi đặt mục tiêu trở thành công ty hàng đầu về lõi di động IP, truy cập vô tuyến và băng thông rộng dành cho các nhà điều hành mạng và nhà cung cấp dịch vụ. Nokia Networks cũng tìm cách phát huy tiềm năng của các ứng dụng đa phương tiện di động và Internet nhằm đạt được và duy trì ở mức cao những công việc kinh doanh giá trị gia tăng với các nhà điều hành mạng và nhà cung cấp dịch vụ và trở thành một đối tác được ưa chuộng của các nhà điều hành lớn.

    * Nokia Venture Organization có chức năng nhận diện và phát triển những ý tưởng kinh doanh mới ngoài mối quan tâm chính hiện nay của Nokia và góp phần phát triển và đổi mới những công việc kinh doanh then chốt hiện nay của chúng tôi. Bộ phận này bao gồm hai doanh nghiệp là Nokia Internet Communications cung cấp những giải pháp an toàn IP và mạng cá nhân ảo (VPN) hàng đầu thế giới cho mạng điện thoại của các doanh nghiệp và những nhà cung cấp dịch vụ; và Nokia Home Communications thiết kế và sản xuất những giải pháp truyền thông kỹ thuật số cho môi trường tại nhà. Nokia Ventures Organization cũng đầu tư vào Nokia Venture Partners, một công ty vốn rủi ro độc lập chuyên đầu tư vào những doanh nghiệp mới khởi đầu liên quan đến IP và di động.

    * Nokia Research Center tạo ra khả năng cạnh tranh và đổi mới công nghệ của Nokia trong những lãnh vực công nghệ thiết yếu cho sự thành công của công ty trong tương lai. Có quan hệ mật thiết với tất cả các đơn vị kinh doanh của Nokia, trung tâm nghiên cứu này hỗ trợ những doanh nghiệp then chốt của Nokia bằng cách phát triển những khái niệm, công nghệ và ứng dụng mới. Ngoài việc tập trung phát triển sản phẩm hiện tại, trung tâm nghiên cứu còn đẩy mạnh phát triển những công nghệ mang tính đột phá và cũng đóng vai trò một vườn ươm cho những công việc kinh doanh mạo hiểm theo định hướng công nghệ mới với ý tưởng kinh doanh rõ ràng. Cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2002, Nokia tuyển dụng 19.579 người trong các trung tâm nghiên cứu và phát triển tại 14 quốc gia, chiếm khoảng 38% lực lượng lao động.
  6. Mỹ và Anh là những thị trường lớn nhất của Nokia
    Năm 2002, 10 thị trường lớn nhất của Nokia là Mỹ, Anh, Trung Quốc, Đức, Ý, Pháp, Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Thái Lan, Braxin và Ba Lan.

    Tính theo khu vực thì châu Âu chiếm 54% doanh số bán ròng của Nokia, châu Á – Thái Bình Dương chiếm 24% và châu Mỹ 22%.
  7. Nokia có cơ sở sản xuất tại chín quốc gia
    Cuối năm 2002, Nokia có 17 cơ sở sản xuất hoạt động tại Braxin, Trung Quốc, Phần Lan, Đức, Hungary, Mêhicô, Hàn Quốc, Anh và Mỹ.
  8. Doanh số điện thoại di động Nokia đạt mức kỷ lục năm 2002
    Năm 2002, Nokia bán 152 triệu điện thoại di động, đây là một mức kỷ lục, nhanh hơn mức tăng trưởng của thị trường là 9%, so với năm 2001. Thị phần toàn cầu của công ty trong cả năm về điện thoại cầm tay vào khoảng 39%.
  9. Nokia có hơn 2 triệu cổ đông cá nhân
    Nokia có cả các cổ đông cá nhân lẫn cổ đông là các tổ chức. Cuối năm 2002, Nokia có hơn 2 triệu cổ đông cá nhân, trong đó khoảng phân nửa sống tại Mỹ và nửa còn lại tại các quốc gia châu Âu. Khoảng 9,1% cổ phiếu do cổ đông Phần Lan sở hữu.

    Ngày 31/12/2002, tổng số cổ phiếu khoảng 4,8 tỷ và vốn cổ phần của Nokia Corporation khoảng 288 triệu euro. Số lượng cổ đông đăng ký là 129.508 (những cổ đông nắm giữ cổ phiếu Nokia theo sở hữu chung được tính như một cổ đông).

    Ba cổ đông đăng ký lớn nhất (không kể những cổ phiếu dành cho các chức vụ lãnh đạo) năm 2002 là

    * Svenska Litteratursllskapet i Finland rf (sở hữu 0,43% cổ phiếu)
    * Juselius Sigrid stiftelse (0,35%)
    * UPM Kymmene Corporation (0,24%)
 

nguyenphuocho

New Member
  1. Cổ phiếu của Nokia được giao dịch tại sáu thị trường chứng khoán
    Cổ phiếu của Nokia được niêm yết tại sáu thị trường chứng khoán: Helsinki (từ năm 1915), Stockholm (từ năm 1983), London (từ năm 1987), Paris (từ năm 1988), Frankfurt (từ năm 1988) và New York (từ năm 1994).

    Hình: Là thành viên sáng lập thị trường chứng khoán Helsinki năm 1915, Nokia là công ty lâu đời nhất được niêm yết với cùng một tên gọi trên thị trường chứng khoán này.

    Trong hình là cổ phiếu số 1 của Nokia Company phát hành ngày 31/12/1886.
  2. Những điểm nổi bật về tài chính của Nokia trong năm 2002
    Năm 2002, doanh số bán ròng của Nokia đạt 30 tỷ euro (giảm 4% so với năm trước), thu nhập từ các hoạt động kinh doanh của công ty là 4,78 tỷ euro (tăng 42% so với năm trước) và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (đã điều chỉnh sau khi hạ bớt giá cổ phiếu) là 0,71 euro (năm 2001 là 0,48 euro).

    Trên thị trường điện thoại cầm tay năm 2002, Nokia gia tăng thị phần của mình trong năm thứ năm liên tiếp, đạt mức khoảng 38%.
  3. Nokia có một Phong cách Nokia (Nokia Way) đặc biệt dựa trên bốn giá trị then chốt
    Nokia Way được xây dựng trên bốn giá trị then chốt của Nokia:

    1. Sự hài lòng của khách hàng - Chúng tôi tôn trọng và chăm lo cho khách hàng, làm việc với họ trên tinh thần hợp tác để thỏa mãn nhu cầu của họ và mang lại cho họ giá trị dịch vụ tốt nhất có thể được.

    2. Tôn trọng cá nhân - Chúng tôi xem con người như những cá nhân cho dù họ là nhân viên, khách hàng hay đối tác kinh doanh. Điều này có nghĩa là sự tin tưởng, cởi mở, sự công bằng và tiếp nhận, ngay cả sự hoan nghênh tính đa dạng – là những điều hiển nhiên.

    3. Thành tựu - Chúng tôi đã đạt được các kết quả kinh doanh này vì các nhân viên Nokia quen thuộc với những mục tiêu riêng được xác định rõ ràng cũng như những mục tiêu của toàn công ty. Vị trí dẫn đầu ngành của chúng tôi bắt nguồn từ lòng cam đảm, tính sáng tạo và mong muốn học hỏi không ngừng của từng cá nhân.

    4. Học hỏi không ngừng cho phép mọi người tại Nokia luôn tự mình phát triển và tìm ra những phương pháp nâng cao năng lực hoạt động của mình. Và những gì đúng với từng cá nhân thì cũng đúng với toàn bộ công ty. Chúng tôi nhận thức rõ những cạm bẫy của sự tự mãn và cam kết giữ cho tâm trí của mình cởi mở và học hỏi những tiến bộ mới – ở bất cứ nơi đâu.

    Muốn biết thêm thông tin, xin xem The Nokia Values in Brief
  4. Nokia có một chính sách chính thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
    Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nghĩa là chứng tỏ thái độ có trách nhiệm trong nhiều vấn đề – có thể nêu một vài vấn đề như trách nhiệm kinh tế, suy nghĩ về vòng đời, đạo đức của mạng lưới cung cấp, các mối quan hệ với nhân viên và quan hệ với cộng đồng. Trách nhiệm doanh nghiệp là một phương pháp quan trọng quản lý các rủi ro và xây dựng uy tín, góp phần làm cho Nokia trở thành một trong những công ty được trọng vọng nhất trên thế giới.

    Trách nhiệm của doanh nghiệp là trách nhiệm của từng nhân viên vì mỗi người đều có một ảnh hưởng nào đó đối với trách nhiệm của công ty và được các cổ đông xem như một phần trong công việc hàng ngày của nhân viên. Bản thân các nhân viên cũng là một nhóm cổ đông quan trọng, do vậy Nokia khuyến khích nhân viên đóng góp ý kiến về những gì họ mong đợi từ công ty.

    Muốn biết thêm thông tin, xin vào trang chủ Corporate Social Responsibility
  5. Nokia tiến hành một cuộc thăm dò ý kiến nhân viên hàng năm mang tên Listening to You

    Mỗi năm, Nokia tiến hành một cuộc thăm dò ý kiến nhân viên mang tên Listening to You để cho mọi người tại Nokia có cơ hội nêu lên ý kiến của mình về việc tập đoàn đã hoàn thành tốt những giá trị doanh nghiệp và những mục tiêu chung khác đến mức nào.

    Cuộc thăm dò ý kiến này đã được tiến hành tại Nokia từ năm 1994. Vì cuộc thăm dò này được tiến hành trong toàn công ty vào cùng một thời điểm và với những câu hỏi giống nhau nên nó phản ánh đầy đủ những ý kiến trên khắp thế giới. Nó cũng tạo cơ hội so sánh những kết quả thăm dò với các chuẩn mực bên ngoài từ những công ty hoạt động hiệu quả nhất trên khắp thế giới.

    Muốn biết thêm thông tin, xin xem trang chủ Listening to You
  6. Investing in People (Đầu tư vào con người) là quy trình quản lý năng lực hoạt động của Nokia

    Investing in People (IIP) là quy trình quản lý năng lực hoạt động của Nokia, hỗ trợ việc thực hiện chiến lược và những giá trị Nokia. IIP là kênh chủ yếu để tạo ra tinh thần hợp tác giữa nhân viên và công ty. Mục đích là để cho cả hai phía hiểu được những mục tiêu cá nhân và các năng lực cần thiết để đạt được các mục tiêu này, sau cùng là để bảo đảm đạt được những mục tiêu kinh doanh của Nokia và cho phép mọi nhân viên có cơ hội phát huy tối đa tiềm năng của họ.

    IIP liên kết với Performance Evaluation (Đánh giá năng lực hoạt động) nhằm phát huy tối đa năng lực hoạt động của cá nhân và doanh nghiệp và tạo ra một hệ thống chuẩn và cởi mở hơn. Việc đánh giá thành tích hoạt động hàng năm nên dựa trên tất cả những cuộc thảo luận về IIP được thực hiện trong năm dương lịch trước đó. Các nhận xét của giám đốc và các ý kiến phản hồi của giám đốc ma trận/dự án cũng nên được xem xét.

    Quy trình này dùng để:

    * Hỗ trợ các giám đốc trong việc quản lý, huấn luyện và hỗ trợ hoạt động của nhân viên
    * Quyết định mức độ tăng lương cơ bản
    * Đề nghị thưởng quyền chọn mua cổ phiếu trong tương lai
    * Bổ sung tính cởi mở và toàn vẹn vào việc quản lý năng lực hoạt động
    * Nhận diện những cá nhân có năng lực hoạt động thấp hơn tiêu chuẩn kỳ vọng và chuẩn bị kế hoạch chấn chỉnh.

    Muốn đọc thêm? Hãy vào trang chủ Investing in People
  7. Khen thưởng dựa trên năng lực hoạt động
    Triết lý trả lương của Nokia là đưa ra những phần thưởng mang tính cạnh tranh trên thị trường cho các nhân viên trên khắp thế giới thông qua một cơ cấu linh động hướng đến những môi trường làm việc và kinh doanh đa dạng và thay đổi liên tục.

    Những thành phần then chốt của việc trao các phần thưởng mang tính cạnh tranh trên thị trường là:

    * Bồi thường toàn bộ
    * Trả lương theo mức phổ biến trên thị trường
    * Trả lương cho thành tích hoạt động
    * Xem xét lại năng lực hoạt động và mức lương hàng năm

    Muốn biết thêm chi tiết, hãy xem Compensation and Benefits
  8. Nokia được trọng vọng với tư cách là một công ty và một nhãn hiệu
    Nokia xếp thứ 29 trong danh sách các công ty được trọng vọng nhất thế giới trong một cuộc thăm dò do tờ Financial Times và hãng PriceWaterhouseCoopers tiến hành năm 2002. Trong cuộc thăm dò này, Jorma Ollila đứng thứ 20 trong danh sách những nhà lãnh đạo doanh nghiệp đáng kính nhất trên thế giới. Trong một nghiên cứu do tờ Reader’s Digest thực hiện năm 2002 về sự ưa chuộng nhãn hiệu trong số các loại sản phẩm tại châu Âu, Nokia chiến thắng hoàn toàn tại 18 quốc gia được khảo sát trong năm thứ hai liên tiếp.

    Nhãn hiệu Nokia đã trở thành một trong những nhãn hiệu có giá trị nhất trên thế giới. Trong năm 2002, Nokia được Interbrand, công ty phân tích nhãn hiệu hàng đầu, xếp hạng nhãn hiệu giá trị nhất châu Âu và thứ bảy trên thế giới. Trong một nghiên cứu do Research International tiến hành năm 2000, hơn 50% dân số tuổi từ 18 đến 75 trên ba châu lục tự động nhận biết Nokia.

    Cái tên Nokia – được sử dụng từ năm 1865 – được bảo vệ tại hơn 140 quốc gia. Khẩu hiệu Connecting People (Liên kết mọi người) được đưa vào sử dụng năm 1993.

    Hình: Ngoài tên và nhãn hiệu, Nokia còn có nhiều thương hiệu được đăng ký cho các sản phẩm và giải pháp khác nhau. Một thương hiệu đặc biệt là giai điệu Nokia, một nhạc chuông dựa trên điệu valse Tây Ban Nha ra đời cách đây 100 năm là Gran Vals, do nhà soạn nhạc Francisco Tarrega (1852-1909) sáng tác. Giai điệu Nokia được chấp nhận là một thương hiệu bởi các cơ quan đăng ký thương hiệu của cộng đồng châu Âu, Mỹ và Phần Lan vào năm 1999-2000.

    Hãy lắng nghe một khúc nhạc mẫu của bản Gran Vals gốc của Francisco Tarrega (180kb). Nếu không nghe được? Hãy thử phiên bản kia (1,3M).
  9. Nokia có khoảng 52.000 nhân viên đến từ 119 quốc gia
    Cuối năm 2002, Nokia có khoảng 52.000 nhân viên trên khắp thế giới tại 54 quốc gia. Ba quốc gia hàng đầu về nhân sự là

    * Phần Lan (22.535)
    * Mỹ (7.298) và
    * Trung Quốc (5.202)

    Nokia Mobile Phones tuyển dụng 49% nhân sự, Nokia Networks 36%, Nokia Ventures Organization 4% và các nhân viên làm việc chung của tập đoàn (Common Group Functions) là 11%. Tuổi trung bình của nhân viên là 34 và 15% đã làm việc cho công ty chưa đến hai năm.

    Các nhân viên Nokia đến từ 119 quốc gia và nói 90 thứ tiếng khác nhau.
  10. Mỗi ngày có khoảng 400 người muốn gia nhập Nokia
    Nokia tuyển dụng khoảng 5.000 nhân viên mới trong năm 2002. Theo các cuộc thăm dò, Nokia được xem như một nhà tuyển dụng lao động hấp dẫn hoặc rất hấp dẫn tại hầu hết các quốc gia. Công ty nhận được hơn 400 đơn xin việc mỗi ngày cho các vị trí tuyển dụng trên toàn cầu.
  11. Khoảng 1/3 nhân viên làm việc về nghiên cứu và phát triển
    Năm 2002, Nokia đầu tư tổng cộng 3 tỷ euro vào nghiên cứu và phát triển, chiếm 10,2% doanh số bán ròng. Đến cuối năm, Nokia có các cơ sở nghiên cứu và phát triển tại 14 quốc gia và khoảng 19.500 nhân viên làm việc trên lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, chiếm 38% lực lượng lao động. Trong số 19.500 nhân viên nghiên cứu và phát triển này, 1.150 người làm việc tại đơn vị nghiên cứu và phát triển của tập đoàn là Nokia Research Center.
 

nguyenphuocho

New Member
- 1992: Nokia 1011, điện thoại cầm tay kỹ thuật số đầu tiên dành cho mạng GSM

- 1994: Loạt sản phẩm Nokia 2100, điện thoại cầm tay kỹ thuật số đầu tiên hỗ trợ dữ liệu, fax và SMS (dịch vụ nhắn tin ngắn). Cũng là điện thoại đầu tiên có vỏ màu thay đổi được.

- 1996: Thiết bị truyền thông Nokia 9000, điện thoại tất-cả-trong-một đầu tiên bao gồm fax, lịch, email và Internet.

- 1997: Nokia 3810, điện thoại di động đầu tiên được thiết kế riêng cho người tiêu dùng châu Á với màn hình lớn có đồ họa đầy đủ và các giao diện dành cho châu Á

- 1997: Điện thoại Nokia dùng thẻ, là một thẻ PC với điện thoại GSM cài đặt sẵn dùng cho việc liên lạc thoại và dữ liệu trong một máy tính xách tay và trong những giải pháp tích hợp.

- 1997: Nokia 2180, điện thoại CDMA hai chế độ đầu tiên với chip set CDMA do Nokia phát triển

- 1998: Loạt sản phẩm Nokia 5100, điện thoại di động đầu tiên có vỏ ngoài thay đổi được

- 1998: Nokia 8810 được bọc trong một lớp vỏ ngoài nhỏ màu bạc, giới thiệu một ngôn ngữ thiết kế mới độc đáo và một loại điện thoại độc đáo mới.

- 1999: Nokia 6185, điện thoại CDMA ba chế độ/hai băng tần đầu tiên

- 1999: Nokia 7110, điện thoại WAP đầu tiên trên thế giới

- 1999: Nokia 8210, điện thoại thời trang đầu tiên của Nokia

- 2000: Nokia 6210, điện thoại đầu tiên của Nokia hỗ trợ Bluetooth bằng cách dùng pin kết nối Nokia.

- 2000: Nokia 6250, điện thoại di động đầu tiên của Nokia chống thấm nước, chống bụi và va đập

- 2001: Thiết bị truyền thông Nokia 9210, thiết bị đa phương tiện di động tích hợp đầu tiên dành cho các mạng GSM, hoạt động trên nền tảng hệ điều hành Symbian với hỗ trợ Java

- 2001: Nokia 8310, điện thoại GPRS đầu tiên của Nokia và điện thoại đầu tiên có đài FM tích hợp

- 2001: Nokia 6310, điện thoại Bluetooth đầu tiên của Nokia

- 2001: Nokia 5510, điện thoại Nokia đầu tiên thuộc loại điện thoại giải trí mới

- 2001: Nokia 5210, điện thoại Nokia đầu tiên thuộc loại điện thoại linh hoạt mới (với cấu trúc)

- 2001: Nokia 7650, điện thoại hình ảnh đầu tiên của Nokia có máy ảnh kỹ thuật số tích hợp và tính năng nhắn tin đa phương tiện MMS.

- 2002: Nokia 6650, điện thoại 3G đầu tiên của Nokia với máy quay video tích hợp

- 2002: Nokia 6800, thiết bị gửi tin nhắn đầu tiên của Nokia tích hợp bàn phím đầy đủ cho phép nhập liệu dễ dàng và truy cập nhanh vào các ứng dụng văn bản.

- 2003: Nokia N-Gage, thiết bị trò chơi đầu tiên của Nokia

- 2003: Nokia 6200, thiết bị cầm tay 3GPP tương thích với EDGE (Enhanced Data-Rates for GSM Evolution) đầu tiên trên thế giới

- 2003: Nokia 6108, điện thoại sử dụng bút đầu tiên của Nokia với những tính năng dành cho người sử dụng nói tiếng Hoa như từ điển Anh-Hoa và nhận diện chữ viết tay
 
Top